Danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, hoạt động đầu tư kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tuy nhiên, để bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và duy trì những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục, pháp luật Việt Nam quy định rõ những ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh cũng như những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Luật Đầu tư năm 2020 là văn bản pháp lý quan trọng xác lập các quy định này, tạo hành lang pháp lý minh bạch và thống nhất cho hoạt động đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

1. Ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh

Theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2020, ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh bao gồm:

–  Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I, cụ thể: Danh mục các chất ma túy cấm đầu tư kinh doanh gồm 47 loại chia thành 04 nhóm;

–  Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II, cụ thể: Danh mục hoá chất, khoáng vật cấm đầu tư kinh doanh gồm 18 loại;

–  Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật rừng, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại thực vật rừng, động vật rừng, thuỷ sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác tự nhiên quy định tại Phụ lục III Luật Đầu tư. Cụ thể, Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm cấm đầu tư kinh doanh được chia thành 02 nhóm: thực vật gồm 39 loại, động vật gồm 93 loại bị cấm đầu tư kinh doanh; Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm gồm 126 loại bị cấm đầu tư kinh doanh;

– Kinh doanh mại dâm;

– Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;

– Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;

– Kinh doanh pháo nổ;

– Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

Như vậy, Luật Đầu tư năm 2020 đã quy định đầy đủ, rõ ràng về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh giúp các nhà đầu tư dễ dàng tra cứu khi muốn kinh doanh ngành, nghề cụ thể tại Việt Nam. Trong các ngành, nghề cấm kể trên này, ngành kinh doanh dịch vụ đòi nợ là ngành, nghề được bổ sung vào Danh mục ngành, nghề bị cấm theo Luật Đầu tư năm 2020 (theo Luật Đầu tư năm 2014, đây là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện).

Tóm lại, ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh bao gồm những ngành, nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự công cộng, an toàn xã hội, quyền con người, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, vì thế, các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài không được đầu tư, kinh doanh.

Ngoài ra, một số hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu cũng được quy định cụ thể tại Phụ lục I Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 (Nghị định số 69/2018/NĐ-CP).

Danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

2. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

Theo Điều 7 Luật Đầu tư năm 2020, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư năm 2020 gồm 227 ngành, nghề (theo Luật Đầu tư năm 2014 gồm 267 ngành, nghề; theo Luật Đầu tư năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2016) gồm 243 ngành, nghề).

Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các ngành, nghề này được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Điều này có nghĩa là chỉ có Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ mới có quyền ban hành các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Cơ quan chuyên môn, Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên ngành, cán bộ thi hành công vụ không được ban hành điều kiện đầu tư kinh doanh.

Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp theo mục tiêu bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khả quan, tiết kiệm thời gian, chi phí của nhà đầu tư. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các điều luật tương ứng của Luật Đầu tư năm 2020 theo thủ tục rút gọn.

Ngoài ra, đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, danh mục hàng hoá chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu; danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện… được quy định cụ thể tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP.

Tóm lại, việc quy định ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện giúp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và tạo môi trường đầu tư minh bạch, ổn định. Đây là cơ sở quan trọng để Nhà nước quản lý hiệu quả và định hướng sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.
đá gà trực tiếp thomo

Link trực tiếp bóng đá Soco Live full HD

8xbet online

Xem Vaoroi tructiepbongda miễn phí

Kênh CakhiaTV full HD