Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCN ĐKDN) là một văn bản pháp lý quan trọng xác nhận sự tồn tại và hoạt động hợp pháp của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, GCN ĐKDN có thể bị thu hồi trong một số trường hợp cụ thể. Trong quá trình thành lập và hoạt động, doanh nghiệp cần lưu ý tránh rơi vào các trường hợp sau đây để không bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
I. Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Dưới đây là 5 trường hợp Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 212 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14:
1. Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
2. Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệpthành lập;
3. Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
4. Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật Doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
5. Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Vì vậy, để tránh rủi ro bị thu hồi GCN ĐKDN theo các trường hợp nêu trên, doanh nghiệp cần lưu ý:
- Kê khai trung thực: Đảm bảo mọi thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là hoàn toàn chính xác và trung thực.
- Duy trì hoạt động: Đảm bảo doanh nghiệp luôn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với các cơ quan quản lý.
- Tuân thủ chế độ báo cáo: Thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn nghĩa vụ báo cáo theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cập nhật thông tin: Khi có bất kỳ thay đổi nào (vốn, ngành nghề đăng ký kinh doanh, người đại diện theo pháp luật,…) phải kịp thời thực hiện nghĩa vụ thông báo, đăng ký thay đổi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
II. Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có được đăng ký lại?
Theo quy định tại Điều 76 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
“Khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế nợ thuế trong trường hợp doanh nghiệp chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về việc quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và việc khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, đồng thời gửi thông tin về việc hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.”
Theo đó doanh nghiệp được khôi phục hoạt động, trả lại giấy phép đăng ký kinh doanh khi:
– Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế nợ thuế trong trường hợp doanh nghiệp chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

LUẬT SƯ DOANH NGHIỆP TẠI PHÚ THỌ
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc nhận biết, phòng tránh và giải quyết được các rủi ro pháp lý là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển bền vững. Để đạt được điều này, mỗi doanh nghiệp cần có một đối tác pháp lý tin cậy – một luật sư chuyên nghiệp có thể đồng hành, tư vấn và hỗ trợ trong mọi vấn đề.
Luật Hùng Phúc với đội ngũ Luật sư doanh nghiệp, chuyên viên pháp lý am hiểu và có nhiều thực tiễn trong các lĩnh vực: pháp lý doanh nghiệp, đầu tư, kinh doanh thương mại,… tự tin mang đến trải nghiệm tư vấn hiệu quả cho doanh nghiệp:
- Tư vấn thủ tục thành lập doanh nghiệp, văn phòng đại diện, chi nhánh công ty, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,…
- Tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp;…
- Tư vấn chuyển nhượng, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A);
- Tư vấn thực hiện thủ tục cấp giấy phép con cho ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
- Tư vấn đầu tư trong nước và quốc tế;
- Tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp;
- Tư vấn thuế – kế toán doanh nghiệp;
- Tư vấn đăng ký nhãn hiệu, bản quyền tác giản bảo vệ tài sản trí tuệ trong quá trình kinh doanh,…
- Tư vấn và giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, tranh chấp lao động, hợp đồng, kinh doanh thương mại,…
- Soạn thảo, rà soát hợp đồng các loại;
- Tư vấn pháp lý doanh nghiệp chuyên sâu khác….
Với đội ngũ Luật sư có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và tử tế, Luật Hùng Phúc cam kết mang đến cho khách hàng dịch vụ pháp lý xuất sắc nhất. Để làm được điều đó, chúng tôi luôn lấy khách hàng làm trung tâm để tư vấn, đưa ra phương án giải quyết có lợi nhất cho khách hàng, chỉ tiếp nhận các vụ việc/vụ án có khả năng thực hiện và tuyệt đối tuân thủ pháp luật.
———————————————————
Luật Hùng Phúc – Vì những điều tốt đẹp.
Luôn đồng hành cùng sự phát triển hưng thịnh của doanh nghiệp!
Liên hệ Hotline để được tư vấn trực tiếp: 0979 80 1111/ 0982 466 166
LIÊN HỆ TƯ VẤN
















