Các loại thuế mà hộ kinh doanh phải nộp

Hộ kinh doanh là một trong số những mô hình kinh doanh phổ biến. Hộ kinh doanh phải nộp những loại thuế nào? Cùng Pháp Luật Doanh nghiệp tìm hiểu qua bài viết dưới đây.  

1. Các loại thuế mà hộ kinh doanh phải nộp

Căn cứ tại điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP tại Bộ luật Quản lý thuế, hộ kinh doanh cá thể cần phải nộp các loại thuế:

  • Lệ phí thuế môn bài;
  • Thuế giá trị gia tăng (GTGT);
  • Thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

các khoản thuế mà hộ kinh doanh cá thể phải nộp theo quy định,hộ, cá nhân không đăng ký kinh doanh có phải nộp thuế

2. Cách tính thuế môn bài

2.1. Mức thuế khoán môn bài

– Theo Thông tư 65/2020/TT-BTC thì mức thuế đối với hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh như sau:

  • Các cá nhân, nhóm các nhân, hộ gia đình có mức doanh thu bình quân trên 500 triệu đồng/năm thì mức thuế khoán môn bài cả năm là 1.000.000 đồng/năm.
  • Các cá nhân, nhóm các nhân, hộ gia đình có mức doanh thu bình quân trên 300 triệu đồng/năm thì mức thuế khoán môn bài cả năm là 500.000 đồng/năm.
  • Các cá nhân, nhóm các nhân, hộ gia đình có mức doanh thu bình quân trên 100 đến 300 triệu đồng/năm thì mức thuế khoán môn bài cả năm là 300.000 đồng/năm.

– Doanh thu làm căn cứ xác định mức thu lệ phí đối với cá nhân, hộ gia đình (trừ trường hợp cá nhân cho thuê tài sản) là tổng thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề  từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (trừ hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh doanh theo theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú;

– Cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, ngừng sản xuất kinh doanh nay hoạt động trở lại không xác định được thu nhập của năm trước liền kề thì thu nhập làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế có cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC

– Cá nhân, các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh đã giải thể nhưng đã kinh doanh trở lại thì trong thời gian 6 tháng đầu năm thì phải đóng lệ phí môn bài cả năm, trong thời gian 6 tháng cuối năm thì đóng 50% lệ phí môn bài cả năm.

2.2. Các trường hợp được nhà nước miễn lệ phí môn bài

Trong các trường hợp phải đóng lệ phí môn bài thì vẫn còn một số trường hợp dưới đây được miễn là:

  • Các cá nhân, hộ gia đình kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định; không hoạt động thường xuyên theo Bộ Tài chính.
  • Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm.
  • Cá nhân. các cá nhân, hộ gia đình, sản xuất muối và tổ chức nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá.
  • Miễn lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình lần đầu thành lập hoặc ra hoạt động kinh doanh, sản xuất.

Chú ý: Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thành lập văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, chi nhánh thì văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, chi nhánh đều đư ợc miễn lệ phí môn bài.

3. Cách tính thuế TNCN và thuế GTGT cho hộ kinh doanh

3.1. Nguyên tắc tính thuế TNCN, GTGT hộ kinh doanh

Nguyên tắc tính thuế khoán hộ kinh doanh căn cứ theo Thông tư 40/2021/TT-BTC và Thông tư 100/2021/TT-BTC như sau:

  • Nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh được thực thi theo các quy định của pháp luật về thuế TNCN, thuế GTGT và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
  • Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN thì cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động kinh doanh, sản xuất trong năm theo lịch dương có tổng doanh thu dưới 100 triệu đồng thì không phải nộp thuế GTGT và TNCN.

– Cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu/đồng trở xuống cần xác nhận cá nhân để không phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT được xác định dành cho một người duy nhất đại diện cho nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

3.2. Cách tính thuế khoán cho hộ kinh doanh cá thể

Số thuế TNCN phải nộp =  Tỷ lệ thuế TNCN x Doanh thu tính thuế TNCN

Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ thuế GTGT x Doanh thu tính thuế GTGT

Doanh thu tính thuế khoán hộ kinh doanh được tính như sau:

Đối với các cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh thì doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là các loại thuế hộ kinh doanh phải nộp (thuộc trường hợp chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền hoa hồng, tiền gia công, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả:

  • Các khoản hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mãi, thưởng, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, chi phí hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.
  • Các khoản phụ thu, trợ giá, phí thu thêm được hưởng theo quy định.
  • Các khoản bồi thường do vi phạm hợp đồng hay các khoản bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN).
  • Các nguồn doanh thu khác mà cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có được không phân biệt thu được tiền hay chưa.

3.3. Tỷ lệ phần trăm thuế tính theo doanh thu khoán:

  • Trường hợp cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh hoạt động đa lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân kinh doanh, hộ gia đình phải thực hiện kê khai và tính theo tỷ lệ phần trăm thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.
  • Trường hợp cá nhân kinh doanh, hộ gia đình không xác định được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định trái với thực tế thì cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu tính thuế cho từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về thuế.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết. Mọi vướng mắc cần giải đáp liên quan đến pháp lý doanh nghiệp vui lòng liên hệ Hotline: 0982 466 166 để được tư vấn trực tiếp và chuyên sâu.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.