Khi thành lập doanh nghiệp, vấn đề giải thể doanh nghiệp là điều mà không một chủ doanh nghiệp nào mong muốn. Tuy nhiên có những trường hợp giải thể doanh nghiệp là bắt buộc hoặc đó là cách tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của người lao động và doanh nghiệp trước những khó khăn không thể tháo gỡ. Có một thực tế xảy ra là doanh nghiệp chưa thanh toán hết các khoản nợ thì có được giải thể hay không, để tìm hiểu vấn đề này mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Doanh nghiệp năm 2014
Khái niệm giải thể doanh nghiệp
Giải thể chỉ sự không còn hoặc làm cho không còn đủ điều kiện để tồn tại như một chỉnh thể, một tổ chức nữa. Theo đó, giải thể doanh nghiệp được hiểu là việc chấm dứt tư cách pháp nhân và các quyền, nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp.
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
Giải thể doanh nghiệp có 02 trường hợp là giải thể tự nguyện hoặc giải thể bắt buộc. Theo khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
Giải thể tự nguyện
– Doanh nghiệp kết thúc thời hạn đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
Trường hợp Điều lệ công ty có quy định về thời hạn hoạt động của doanh nghiệp, khi hết thời hạn này, nếu các thành viên không muốn gia hạn hoạt động thì công ty phải tiến hành giải thể.
Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc do sự cấp phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
– Theo quyết định của chủ doanh nghiệp
Doanh nghiệp giải thể theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH, của Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần.
Trường hợp này, quyết định giải thể bắt nguồn từ sự tự nguyện và chủ động của chủ doanh nghiệp. Việc giải thể có thể do lợi nhuận thấp, thua lỗ kéo dài… doanh nghiệp lựa chọn giải thể để thu hồi vốn hoặc để chuyển sang loại hình kinh doanh khác.
Giải thể bắt buộc
– Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục.
Với một số loại hình doanh nghiệp, có đủ số lượng thành viên tối thiểu là một trong những điều kiện để tồn tại và hoạt động.
Ví dụ, công ty hợp danh phải có ít nhất 02 cá nhân là thành viên hợp danh (khoản 1 Điều 172 Luật Doanh nghiệp).
Theo đó, khi không đủ số lượng thành viên tối thiểu, công ty phải bổ sung thành viên cho đủ số lượng tối thiểu, Nếu trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không bổ sung đủ thành viên hoặc không chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác thì phải tiến hành giải thể doanh nghiệp.
– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp (theo khoản 12 Điều 3 Luật Doanh nghiệp năm 2014.)
Do đó, việc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng có nghĩa là Nhà nước không công nhận tư cách pháp lý của doanh nghiệp.
Theo đó, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể.
Điều kiện giải thể doanh nghiệp
Một trong những vấn đề quan trọng đóng vai trò then chốt trong giải thể doanh nghiệp là khả năng thanh toán nợ của công ty đó.
Do vậy, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài (khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13).
Để giải thể, doanh nghiệp bắt buộc phải chuẩn bị hồ sơ trong đó có danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
– Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
– Nợ thuế;
– Các khoản nợ khác.
Như vậy, dù là giải thể tự nguyện hay bắt buộc, doanh nghiệp phải đảm bảo đã thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác.
LIÊN HỆ TƯ VẤN