Cách phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế

Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) loại thuế áp dụng hầu hết với các loại hàng hóa, dịch vụ. Bài viết dưới đây sẽ giúp Quý Khách hàng hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật liên quan đến cách phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế.

luật thuế giá trị gia tăng: những quy định đáng chú ý nhất

1. Thuế giá trị gia tăng là gì ?

Điều 2 của Luật thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi, bổ sung 2013 thì thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Theo quy định trên có thể thấy, đây là một loại thuế gián thu phát sinh trong quá trình mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hóa, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành. Cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Nhưng chỉ tính trên phần giá trị gia tăng thêm của mỗi giai đoạn.

Công thức số thuế giá trị gia tăng được tính như sau:

Số thuế gtgt phải nộp = thuế gtgt đầu ra – thuế gtgt đầu vào được khấu trừ

Thuế giá trị gia tăng do người tiêu dùng cuối cùng chịu trong giai đoạn tiêu dùng, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ là người nộp thuế vào ngân sách thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ.

2. Tại sao phải nộp thuế giá trị gia tăng (Ý nghĩa thuế giá trị gia tăng):

  • Quy định về thuế giá trị gia tăng cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp thuế. Việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế.
  • Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người nộp thuế, hạn chế thất thu về thuế.
  • Tăng cường công tác hạch toán khấu trừ thuế gtgt đầu vào và đầu ra và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ.
  • Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.
  • Thuế giá trị gia tăng được áp dụng rộng rãi trong quá trình tiêu thụ hàng hóa và sử dụng dịch vụ nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.
  • Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
  • Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.

3. Những đối tượng nào không phải chịu thuế giá trị gia tăng?

Căn cứ Điều 4 Luật thuế GTGT 2008; Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi bổ sung theo Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC; Điều 8 Thông tư 151/2014/TT-BTC, Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 25/2018/TT-BTC thì đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng hiện hành và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.

Theo đó, những mặt hàng không chịu thuế gtgt bao gồm:

  • Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản được nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự mình sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
  • Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
  • Tưới nước, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng để phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
  • Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
  • Nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
  • Chuyển quyền sử dụng đất.
  • Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm.
  • Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi.
  • Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
  • Dịch vụ phục vụ vệ sinh công cộng, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
  • Duy tu, sửa chữa và xây dựng bằng nguồn vốn từ sự đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, các công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
  • Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
  • Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
  • Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài chính phái sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật.
  • Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, các loại sách sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
  • Vận chuyển hành khách bằng phương tiện công cộng bằng xe buýt, xe điện.
  • Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
  • Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
  • Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.

Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

  • Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ hiện hành; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ hiện hành; phần mềm máy tính.
  • Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu về để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết hợp đồng với bên nước ngoài; các loại hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
  • Sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm không chịu thuế gtgt.

Theo Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế gtgt “phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”.

Sản phẩm phần mềm  được hiểu là phần mềm và tài liệu kèm theo đó được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác và sử dụng. Còn dịch vụ phần mềm là hoạt động hỗ trợ một cách trực tiếp, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.

  • Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
  • Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
  • Hàng hóa không chịu thuế gtgt, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.
  • Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy định của Chính phủ.

Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ ở khâu không chịu thuế giá trị gia tăng.

Xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại Vĩnh Phúc

4. Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định pháp luật

Điều 3 Luật thuế GTGT 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của  luật thuế GTGT”.

Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc nhập khẩu hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.

Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:

  • Doanh nghiệp nhà nước;
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
  • Các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
  • Doanh nghiệp tư nhân;
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn;
  • Công ty cổ phần;
  • Hợp tác xã;
  • Tổ hợp tác;
  • Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác.

Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, bao gồm những người có kinh doanh độc lập, hộ gia đình, cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân kinh doanh.

5. Thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra là gì?

Căn cứ theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008, Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì:

Thuế giá trị gia tăng đầu vào được hiểu là số thuế được ghi trên hóa đơn đầu vào (liên đỏ) khi mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.

Thuế giá trị gia tăng đầu ra là số thuế được ghi trên hóa đơn thuế đầu ra (liên xanh hoặc tím) khi doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

6. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:

a. Theo phương pháp khấu trừ:

Doanh nghiệp (DN) có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên 1 tỷ đồng (nếu DN có doanh thu dưới 1 tỷ đồng nhưng tự nguyện vẫn được) thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ (Trừ hộ, cá nhân kinh doanh).

Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp này do Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thuế thay.

DN mới thành lập từ dự án đầu tư của DN (còn hoạt động).

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ.

Công thức tính thuế GTGT đầu vào – đầu ra:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào

Số thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ bán ra x Thuế suất GTGT của hàng hóa dịch vụ đó

Số thuế GTGT phải nộp = (Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ bán ra x Thuế suất GTGT của hàng hóa dịch vụ đó) – Số thuế GTGT đầu vào

b. Theo phương pháp trực tiếp:

Cá nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác (tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp…) không thực hiện (thực hiện không đầy đủ) thực hiện (không thực hiện) đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư.

Công thức tính thuế GTGT đầu vào – đầu ra:

Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ

GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra = Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra – Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào

Xem thêm: Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp tại Vĩnh Phúc

7. Cách phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế

a. Căn cứ pháp lý:

Căn cứ pháp lý Theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT, quản lý thuế và sửa đổi một số điều về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, cụ thể như sau:

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả tài sản cố định được sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được phép khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ và tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng hoặc trong quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để thực hiện việc kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng hoặc theo quý.

Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hai loại: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng tất cả doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

Tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế gtgt đầu vào của hàng hóa không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để thực hiện việc kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.

Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế gtgt đầu vào được khấu trừ và thuế gtgt đầu vào không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.

b. Cách phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế 

Nếu tách riêng được số thuế GTGT của hoạt động chịu thuế và không chịu thuế: Khi đó Doanh nghiệp sẽ phải hạch toán riêng hai phần thuế này. Số thuế được xác định là dùng cho hoạt động kinh doanh chịu thuế doanh nghiệp sẽ được khấu trừ.

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng hóa bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tùy theo từng trường hợp cụ thể.

b.1 Trường hợp không hạch toán riêng được thuế GTGT của hoạt động chịu thuế và không chịu thuế:

Số thuế gtgt đầu vào được khấu trừ sẽ được tính theo tỷ lệ (%) giữa: Doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Trong đó bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

Trong đó:

  • Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đầu vào xác định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được trừ toàn bộ.
  • Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đầu vào xác định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ mà đưa vào chi phí.
  • Phần thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đầu vào vừa dùng cho hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phân bổ thuế GTGT được khấu trừ theo tiêu thức doanh thu.

Các doanh nghiệp phải xác định được số tiền thuế GTGT đầu vào dùng cho hoạt động chịu thuế GTGT hay dùng cho hoạt động không chịu thuế GTGT. Nếu dùng cho hoạt động chịu thuế GTGT thì số tiền thuế này sẽ được khấu trừ toàn bộ, nếu dùng cho hoạt động không chịu thuế GTGT thì phần thuế đó sẽ không được khấu trừ.

Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế gtgt đầu vào được khấu trừ và hạch toán thuế gtgt đầu vào không được khấu trừ. Số thuế được xác định là dùng cho hoạt động kinh doanh chịu thuế doanh nghiệp sẽ được khấu trừ.

Khi doanh nghiệp sử dụng hàng hóa, dịch vụ để phục vụ chung cho sản xuất kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế. Trừ một số trường hợp ngoại lệ là hàng hóa, dịch vụ không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế… Thì chỉ được khấu trừ phần thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ đã mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, phần còn lại sẽ không được khấu trừ.

Thuế gtgt không được khấu trừ tính vào chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp có đúng không? Theo thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau: Thuế gtgt không được khấu trừ được tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Như vậy, có thể hiểu khoản tiền thuế giá trị gia tăng của hóa đơn không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của doanh nghiệp sẽ không được tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nhiều khách hàng còn chưa rõ hóa đơn không chịu thuế GTGT có phải kê khai không? Kê khai hóa đơn không chịu thuế như thế nào? Quý khách hàng có thể tham khảo cách kê khai hóa đơn không chịu thuế gtgt tại đây.

*) Phân bổ thuế giá trị gia tăng dùng chung cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng theo:

+            Hàng tháng (Hoặc quý) – Tùy vào kỳ kê khai tháng (hoặc quý) của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ. (Các hàng hóa dịch vụ dùng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế được khấu trừ trong tháng/quý.

+            Cuối năm, doanh nghiệp thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm. Mục đích là để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.

*) Công thức Phân bổ thuế GTGT dùng chung cho HĐ chịu thuế và không chịu thuế GTGT như sau:

Như vậy, Khi phân bổ thuế GTGT dùng chung cho HĐ chịu thuế và không chịu thuế GTGT cần chú ý:

  • Doanh thu chịu thuế GTGT là doanh thu của hàng hóa chịu thuế mà doanh nghiệp bán ra.
  • Doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT là doanh thu của các đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
  • Tổng doanh thu: Bao gồm tất cả các loại doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp.

b.2 Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ dùng chung cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT trong kỳ

Chỉ phân bổ thuế GTGT đầu vào của hóa đơn sử dụng chung cho cả hoạt động chịu thuế và không chịu thuế. Tiền thuê văn phòng, còn tiền mua nguyên liệu đầu vào đã xác định là dùng cho hoạt động chịu thuế GTGT nên không cần phân bổ.

Cụ thể là hàng tháng/quý doanh nghiệp tạm phân bổ số thuế GTGT dùng chung cho hoạt động chịu thuế và hoạt động không chịu thuế GTGT được khấu trừ trong tháng hoặc trong quý.

Đến cuối năm, doanh nghiệp phải thực hiện tính phân bổ lại số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để tiến hành điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng hoặc theo quý.

c. Lưu ý về cách phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế

  • Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, DN được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào đúng nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị trong khoảng từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
  • Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào thì được kê khai, khấu trừ khi xác định được số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

Tài sản cố định bao gồm các tư liệu sản xuất chuyên dùng trong sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn và dùng được vào nhiều chu kỳ sản xuất. Theo quy định tại thông tư 45/2013/TT-BTC: các tài sản có giá trị đơn vị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên đủ điều kiện là tài sản cố định.

Việc kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp có kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT đòi hỏi phải tách riêng đầu vào, đầu ra hàng tháng; Phân bổ lại theo năm.Việc hạch toán kế toán cũng đòi hỏi phải tách riêng doanh thu, chi phí, lợi nhuận của nhóm không chịu thuế và nhóm chịu thuế.

Do đó việc kê khai và lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán phức tạp hơn rất nhiều đòi hỏi phải có hiểu biết và các kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc kê khai một cách hiệu quả nhất.

Trên đây là hướng dẫn Phân bổ thuế GTGT dùng chung cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Hãy liên hệ với chúng tôi theo số hotline để được tư vấn chi tiết.

phapluatdoanhnghiep.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.