Quy định pháp luật về việc sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng đất thông qua hình thức nào? Quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi sử dụng đất?

1. Các hình thức nhận quyền sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

1.1. Định nghĩa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Theo quy định của Luật Đầu tư, tại khoản 17 Điều 3 quy định về tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Khoản 14 Điều này quy định: Nhà đầu tư nước ngoàilà cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

1.2. Các hình thức nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định của pháp luật đất đai, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể nhận quyền sử dụng đất dưới các hình thức sau:

  • Được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

Theo Điều 55 Luật đất đai 2013 và Khoản 5 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một lần hoặc tham gia đấu giá đất do Nhà nước tổ chức đối với đất dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê mà đã nộp tiền thuê đất một lần bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở hoặc theo giá đất trúng đấu giá theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003, nếu có nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì không phải nộp tiền sử dụng đất.”

Theo đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhà nước cho thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một lần hoặc tham gia đấu giá đấu giá đất do nhà nước tổ chức.

  • Thuê đất

Theo điểm đ) khoản 1 Điều 56 Luật đất đai 2013, Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.

  • Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Theo Điều 169 Luật Đất đai, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua hình thức:

– Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

– Nhận quyền sử dụng đất thông qua việc nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

– Nhận quyền sử dụng đất thông qua việc nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Trường hợp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn nhận quyền sử dụng đất của một số hộ gia đình, cá nhân thì phải đề nghị với cơ quan có thẩm quyền và thỏa thuận với các hộ gia đình, cá nhân có đất để nhà nước tiến hành thu hồi đất và bồi thường, sau đó nhà nước cho thuê hoặc giao đất cho doanh nghiệp đó theo quy định của pháp luật.

quy định pháp luật về việc sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Quy định pháp luật về việc sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

2. Quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi sử dụng đất

2.1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất dưới hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm

  • Quyền và nghĩa vụ chung : được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; thực hiện nghĩa vụ tài chính, giao lại đất khi bị thu hồi, hết thời hạn nhưng không được gia hạn…);
  • Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê;
  • Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê;
  • Cho thuê nhà ở trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.

2.2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất dưới hình thức thuê đất trả tiền 1 lần cho cả thời gian thuê hoặc được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

  • Quyền và nghĩa vụ chung (được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; thực hiện nghĩa vụ tài chính, giao lại đất khi bị thu hồi, hết thời hạn nhưng không được gia hạn…);
  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
  • Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
  • Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất;
  • Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn sử dụng đất.

2.3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp FDI được nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

  • Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
  • Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;
  • Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.