Nhượng quyền thương hiệu theo quy định của Pháp luật Việt Nam hiện hành

Nhượng quyền thương hiệu là một trong những biện pháp mở rộng kinh doanh với chi phí và rủi ro thấp nhất. Sau đây là một số quy định của pháp luật về nhượng quyền thương hiệu ở Việt Nam.

image

 Theo quy định tại Điều 284 Luật thương mại năm 2005 thì nhượng quyền thương mại hay còn gọi là thương hiệu thực chất nó là một hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi nhuận mà trong đó bên nhượng quyền cho phép và có thể yêu cầu bên nhận quyền thương mại có thể tự mình thực hiện quá trình cung ứng dịch vụ, mua bán hàng hóa với các điều kiện như sau:

  • Khi bên nhận quyền kinh doanh hàng hóa dịch vụ có gắn các nhãn hiệu cho các sản phẩm của bên nhượng quyền và các thông tin có liên quan đến bên nhượng quyền thì bên nhận quyền theo tuân theo quy định của các cách thức tổ chức kinh doanh của bên nhượng quyền đưa ra.
  • Theo quy định của pháp luật thì bên nhận quyền phải chịu tất cả mọi sự giám sát của bên nhượng quyền và bên nhượng quyền có trách nhiệm giúp đỡ thực hiện các công việc nhằm điều hành các hoạt động kinh doanh cho các bên nhượng quyền.

Hiện nay, theo quy định của Luật thương mại năm 2005, Nghị định 08/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 35/2008/NĐ-CP và các thông tư, văn bản có liên quan đến nhượng quyền thương mại thì điều kiện để bên nhượng quyền cho bên nhận quyền khi mà các hệ thống kinh doanh, của bên nhượng quyền dự định chuyển nhượng phải đã hoạt động ít nhất một năm mới đáp ứng đủ điều kiện chuyển nhượng quyền thương mại cho người khác.

Để được nhượng quyền thương hiệu được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật thì các bên phải ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật dân sự hoặc bằng các hình thức khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật yêu cầu.

Trong hợp đồng nhượng quyền thương mại phải quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của cả hai bên là bên có thương hiệu và bên nhận quyền và trách nhiệm đăng ký việc nhượng quyền thương hiệu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

1. Quyền của bên nhượng quyền

Khi các bên ký hợp đồng nhượng quyền thương hiệu thì ngoại trừ trường hợp các bên có sự thỏa thuận khác mà không vi phạm điều cấm của pháp luật thì bên nhượng quyền có quyền nhận các khoản tiền khi chuyển nhượng quyền thương hiệu theo sự thỏa thuận của các bên quy định trong hợp đồng. Tiếp đến là bên nhượng quyền được phép tổ chức thực hiện việc quảng cáo cho tất cả các mạng lưới bán hàng của bên nhượng quyền thương mại và hệ thống bán hàng của bên nhượng quyền thương mại.

Kiểm tra, kiểm soát sự ổn định về chất lương các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhằm đảm bảo sự thống nhất của tất cả các hệ thống nhượng quyền thương mại định kỳ hoạt đôt xuất các hoạt động của bên nhận quyền có vi phạm các điều khoản của hợp đồng mà đã bên đã thỏa thuận hay không? và có chế tài xử lý nếu bên nhận quyền vi phạm.

2. Nghĩa vụ của bên nhượng quyền

  • Trong hợp đồng nhượng quyền thương hiệu thì ngoại trừ trường hợp các bên có sự thỏa thuận khác mà không vi phạm điều cấm của pháp luật thì bên nhượng quyền có các nghĩa vụ phải cung cấp các tài liệu để hướng dẫn bên nhận quyền về các hệ thống nhượng quyền theo quy định hoặc theo sự thỏa thuận.
  • Bên nhượng quyền phải có cơ chế chính sách đối xử công bằng bình đẳng với các bên nhận quyền trong tất cả các hệ thông nhượng quyền của mình.
  • Bên nhượng quyền thương mại có nghĩa vụ đối với các đối tượng có liên quan đến sở hữu trí tuệ được thỏa thuẩn ghi trong hợp đồng nhượng quyền thương hiệu.
  •  Để được điều hành hoạt động theo các hệ thống nhượng quyền thương mại thì bên nhượng quyền thương mại phải có nghĩa vụ cung cấp các trợ giúp kỹ thuật thường xuyên và tổ chức tập huấn đào tạo ban đầu cho các bên nhận quyền theo sự thỏa thuận.
  • Ngoài ra, bên nhượng quyền còn có nghĩa vụ sắp xếp tổ chức và có nghĩa vụ thiết kế các địa điểm bán hàng  hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên nhận quyền theo sự thỏa thuận.

3. Quyền của bên nhận quyền

Khi các bên ký hợp đồng nhượng quyền thương hiệu thì ngoại trừ trường hợp các bên có sự thỏa thuận khác mà không vi phạm điều cấm của pháp luật thì bên nhận quyền có các quyền yêu cầu nhận các trợ giúp kỹ thuật một cách đầy đủ theo sự thỏa thuận trong hợp đồng khi có liên quan đến tất cả các hệ thống nhượng quyền thương mại của bên nhượng quyền thương mại.

Bên nhận quyền có các quyền yêu cầu bên nhương quyền thương hiệu phải có các cơ chế chính sách đối xử công bằng bình đẳng với các bên nhận quyền khác trong tất cả các hệ thống  nhượng quyền của mình.

4. Nghĩa vụ của bên nhận quyền

  • Khi các bên ký hợp đồng nhượng quyền thương hiệu thì ngoại trừ trường hợp các bên có sự thỏa thuận khác mà không vi phạm điều cấm của pháp luật thì bên nhận quyền.có các nghĩa vụ là trả tiền và các khoản tiền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng nhượng quyền đầy đủ đứng thời hạn.
  • Bên nhận quyền phải có nghĩa vụ giữ bí mật về các thông tin của bên nhượng quyền về bí mật công nghệ, kinh doanh khi đã được bên nhượng quyền nhượng quyền thương hiệu kể cả khi hợp đồng đã hết hiệu lực như kết thúc hoặc chấm dứt theo sự thoả thuận của các bên.
  • Bên nhượng quyền khi hợp đồng nhượng quyền hết hiệu lực thì không được phép sử dụng các quyền của bên nhượng quyền như tên thương mại, nhãn hiệu… theo quy định hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Khi bên nhượng quyền chuyển nhượng có bí quyết kinh doanh và quyền kinh doanh thì bên nhận quyền có nghĩa vụ chuẩn bị nguồn nhân lực, tài chính và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo thỏa thuận.
  • Bên nhận quyền có nghĩa vụ chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát của bên nhượng quyền khi sắp xếp tổ chức và có nghĩa vụ thiết kế các địa điểm bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên nhận quyền theo sự thỏa thuận.
  •  Bên nhận quyền có nghĩa vụ điều hành hợp động cho phù hợp của tất cả các hệ thống của bên nhượng quyền.
  • Khi không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền thì bên nhận quyền thương hiệu không được phép nhượng quyền lại cho bên thứ ba theo quy định hoặc theo sự thỏa thuận của các bên.

5. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba

Nếu bên nhượng quyền đồng ý cho bên nhận quyền nhượng lại cho bên nhận lại quyền thì bên nhận lại quyền cũng sẽ có các nghĩa vụ tương tự như bên nhận quyền theo quy định.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.