Hướng dẫn doanh nghiệp tự kiểm tra quá trình thực hiện pháp luật lao động

Việc người lao động tự đối chiếu, kiểm tra quá trình thực hiện pháp luật lao động là bắt buộc và phải được thực hiện ít nhất 1 lần/năm. Tuy nhiên, rất nhiều doanh nghiệp bỏ qua thủ tục này. Thủ tục tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động được thực hiện theo trình tự như sau:

1. Tự kiểm tra pháp luật lao động là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH, tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động (sau đây gọi là tự kiểm tra) là hoạt động tự thu thập, phân tích, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật lao động của người sử dụng lao động tại nơi sản xuất, kinh doanh.

Thông tư số 17/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc tự kiểm tra, báo cáo kết quả tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động trực tuyến.

Theo đó, hiện nay doanh nghiệp có thể tự thực hiện kiểm tra pháp luật lao động của doanh nghiệp mình online thông qua trang điện tử http://tukiemtraphapluatlaodong.gov.vn.

Đây là website đã thực hiện liên kết, tích hợp, đăng tải các kênh thông tin, tài liệu, các ứng dụng và dịch vụ trong lĩnh vực lao động để người lao động, người sử dụng lao động khai thác, sử dụng.

hướng dẫn doanh nghiệp tự kiểm tra quá trình thực hiện pháp luật lao động
Hướng dẫn doanh nghiệp tự kiểm tra quá trình thực hiện pháp luật lao động

2. Nội dung tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động

Căn cứ Điều 5 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH, nội dung tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động bao gồm:

(i) Việc thực hiện báo cáo định kỳ.

(ii) Việc tuyển dụng và đào tạo lao động.

(iii) Việc giao kết và thực hiện hợp đồng lao động.

(iv) Việc đối thoại, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể.

(v) Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi.

(vi) Việc trả lương cho người lao động.

(vii) Việc tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động.

(viii) Việc thực hiện các quy định đối với lao động nữ, lao động là người cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, lao động là người nước ngoài.

(ix) Việc xây dựng và đăng ký nội quy lao động; xử lý kỷ luật lao động, bồi thường trách nhiệm vật chất.

(x) Việc tham gia và trích đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng tháng cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia.

(xi) Việc giải quyết tranh chấp và khiếu nại về lao động.

(xii) Nội dung khác mà người sử dụng lao động thấy cần thiết.

3. Trình tự thủ tục tiến hành tự kiểm tra

Điều 6 và Điều 7 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH, trình tự, thủ tục tiến hành tự kiểm tra thực hiện như sau:

Bước 1: Thành lập đoàn tự kiểm tra.

Người sử dụng lao động thành lập đoàn tự kiểm tra, đồng thời đăng ký tài khoản trên trang thông tin điện tử Thanh tra Bộ lao động – Thương binh và Xã hội để lấy phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra. Thành phần đoàn tự kiểm tra gồm:

– Đại diện người sử dụng lao động làm trưởng đoàn.

– Thành viên đoàn là cán bộ lao động, tiền lương, cán bộ an toàn, vệ sinh lao động.

– Đại diện người lao động.

– Thành phần khác có liên quan do người sử dụng lao động tự quyết định.

Bước 2: Tiến hành tự kiểm tra và lưu hồ sơ.

Đoàn tự kiểm tra tiến hành tải phiếu và mẫu kết luận tương ứng với lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của mình trên trang thông tin điện tử Thanh tra Bộ lao động – Thương binh và Xã hội và thực hiện đối chiếu với các quy định pháp luật lao động hiện hành tương ứng theo từng nội dung tự kiểm tra để phân tích, so sánh và kết luận doanh nghiệp có tuân thủ pháp luật lao động hay không và đưa ra biện pháp khắc phục nội dung không tuân thủ (nếu có).

Đối với những nội dung cần phải đến hiện trường sản xuất, kinh doanh, nơi làm việc của người lao động thì đoàn tự kiểm tra đến để xem xét, kiểm tra, cần thiết có giải pháp khắc phục ngay những vi phạm (nếu có).

Hồ sơ tự kiểm tra gồm:

– Phiếu tự kiểm tra.

– Kết luận tự kiểm tra.

– Văn bản thành lập đoàn tự kiểm tra của doanh nghiệp.

– Các tài liệu, hồ sơ phát sinh trong quá trình tự kiểm tra.

Lưu ý: Hồ sơ tự kiểm tra phải được lưu giữ trong hồ sơ quản lý doanh nghiệp để làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ pháp luật lao động tại doanh nghiệp.

Bước 3: Báo cáo kết quả kiểm tra.

Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Thanh tra nhà nước về lao động, người sử dụng lao động phối hợp với đại diện tập thể lao động tại cơ sở thực hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến tại trang thông tin điện tử Thanh tra Bộ lao động – Thương binh và Xã hội.

Cơ sở sử dụng lao động, bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại địa phương, đơn vị đến thi công tại địa phương phải báo cáo tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến với cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và với Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi chi nhánh văn phòng đại diện, đơn vị thi công đang hoạt động.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.