Các trường hợp doanh nghiệp chấm dứt tồn tại

Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, vì nhiều lý do khác nhau doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động, theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014Luật Phá sản năm 2014, các doanh nghiệp có thể chấm dứt tồn tại theo các phương thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp như: Chia, hợp nhất, sáp nhập và chấm dứt tồn tại theo phương thức giải thể hoặc phá sản, cụ thể như sau:

doanh nghiệp chấm dứt tồn tại trong trường hợp nào?

Thứ nhất: Khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:

Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có thể hiểu là việc thay đổi hình thức tổ chức, cơ cấu doanh nghiệp từ loại hình này sang loại hình khác theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, có 3 phương thức chuyển đổi trong hình thức này:

– Chuyển đổi công ty cổ phần sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoặc hai thành viên trở lên và ngược lại;

– Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm một thành viên, và ngược lại;

– Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên.

Thứ hai: Khi chia, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp:

Về chia doanh nghiệp: Khoản 1, Điều 192, Luật doanh nghiệp 2014 quy định, như sau:

“Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới”.

Như vậy, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không thể bị chia theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Doanh nghiệp bị chia sẽ chấm dứt tồn tại, còn các nghĩa vụ và quyền lợi của nó sẽ được chuyển qua cho các công ty mới từ việc chia doanh nghiệp này. Các công ty mới này phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thoả thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động.

Về hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp: Khoản 1, Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định, như sau:

“Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất”.

Khoản 1, Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về sáp nhập doanh nghiệp, như sau:

“Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp tư nhân không được hợp nhất, sáp nhập, hai hình thức hợp nhất và sáp nhập đều làm chấm dứt sự tồn tại của công ty cũ, sáp nhập là việc các doanh nghiệp chuyển quyền và nghĩa vụ của mình vào doanh nghiệp nhận sáp nhập, không có doanh nghiệp mới được sinh ra và các doanh nghiệp tham gia sáp nhập sẽ chấm dứt hoạt động.

Thứ ba: Khi giải thể doanh nghiệp

Điều 201, Luật Doanh nghiệp 2014, quy định các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp, như sau:

1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
  2. b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
  3. c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  4. d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp.
  5. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

Theo quyết định của những người sở hữu doanh nghiệp dựa trên nhiều lí do khác nhau, sau khi hoàn tất thủ tục giải thể, doanh nghiệp sẽ hoàn toàn chấm dứt tồn tại và không có một doanh nghiệp mới nào tiếp tục thừa hưởng quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đó nữa. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thu hồi giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp bị giải thể.

Thứ tư: Khi doanh nghiệp phá sản

Khoản 2, Điều 4, Luật Phá sản 2014 quy định

“Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”.

Phá sản là một thủ tục pháp lý được thực hiện nhằm giải quyết tình trạng không thể thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp, việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

Trên đây là các trường hợp doanh nghiệp chấm dứt tồn tại theo quy định của pháp luật, nếu còn vướng mắc vui lòng liên hệ với Luật Hùng Phúc hoặc qua Hotline 0979 80 1111 để được giải đáp.

Căn cứ pháp lý:

– Luật Doanh nghiệp 2014;

– Luật Phá sản năm 2014.

Công ty Luật TNHH Hùng Phúc

  • Địa chỉ: Số 89 Trần Phú, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc.
  • Call – Zalo: 0982.466.166
  • Hotline: 0979.80.1111 – 0982.466.166
  • Website: https://luathungphuc.vn
  • Gmail: phapluatdoanhnghiepso1@gmail.com

phapluatdoanhnghiep.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.