- Bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị tiến hành bầu chủ tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị được bầu trong số các thành viên của Hội đồng quản trị. Cụ thể như sau:
Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ được bầu trong cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác
- Miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Theo quy định tại điều 156 Luật Doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
– Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 151 của Luật này;
– Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
– Có đơn từ chức;
– Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
- Bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị
Việc bãi nhiệm cũng như bầu, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị được thực hiện khi có Quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định này sẽ được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng quản trị.
phapluatdoanhnghiep.vn
LIÊN HỆ TƯ VẤN
- Khám sức khỏe định kì cho nhân viên bao lâu một lần theo quy định pháp luật?
- Phụ cấp lương năm 2021 và những điều cần biết
- Thông tư 29/2014/TT-NHNN hướng dẫn các ngân hàng thương mại phối hợp với Ngân hàng Phát Triển Việt Nam trong việc thực hiện cơ chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn theo quy định tại Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-T
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Tranh chấp lao động có bắt buộc hòa giải không?