Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp

Giải thể và phá sản đều là hai hình thức chấm dứt kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên hai hình thức này hoàn toàn khác nhau. Cùng Luật Hùng Phúc phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp qua bài viết dưới đây.

1. Định nghĩa giải thể và phá sản

Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp/của cơ quan có thẩm quyền (theo Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14).

Còn phá sản doanh nghiệp là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản (theo  khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản số 51/2014/QH13).

phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp
Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp

2. Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp

2.1. Điểm giống nhau

Căn cứ vào khái niệm giải thể và phá sản doanh nghiệp nêu trên, có thể thấy điểm giống nhau giữa giải thể và phá sản là:

– Đều dẫn đến sự chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp.

– Đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản như trả nợ lương, nợ thuế…

2.2. Điểm khác nhau

Stt Tiêu chí Giải thể Phá sản
1 Cơ sở pháp lý Luật Doanh nghiệp năm 2020 Luật Phá sản năm 2014
2 Bản chất Là một thủ tục hành chính Là một thủ tục đòi nợ đặc biệt
3 Lý do ·         Giải thể tự nguyện

– Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

– Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiện hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

·         Giải thể bắt buộc

– Công ty không có đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

(Điều 207 Luật Doanh nghiệp)

Doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu.
4 Người có quyền yêu cầu – Chủ doanh nghiệp tư nhân;

– Hội đồng thành viên;

– Chủ sở hữu công ty;

– Đại hội đồng cổ đông;

– Tất cả các thành viên hợp danh.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân;

– Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần;

– Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên trở lên;

– Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn 01 thành viên;

– Thành viên hợp danh của công ty hợp danh;

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

– Cổ đông/nhóm cổ đông (từ 20% vốn liên tục trong 06 tháng);

– Công đoàn, người lao động;

– Chủ nợ.

5 Thứ tự thanh toán tài sản 1- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động

2- Nợ thuế;

3- Các khoản nợ khác;

4- Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí, phần tài sản còn lại sẽ chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

1- Chi phí phá sản;

2- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội,

3- Bảo hiểm y tế, quyền lợi khác của người lao động

4- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

5- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

6- Khoản nợ phải trả cho chủ nợ.

Sau khi đã thanh toán hết các khoản trên mà vẫn còn tài sản thì phần tài sản còn lại được chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của công ty hợp danh.

6 Hậu quả pháp lý Bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu một nguời nào đó mua lại toàn bộ doanh nghiệp.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.