Những vấn đề pháp lý doanh nghiệp cần biết khi sáp nhập doanh nghiệp

Hòa cùng sự phát triển không ngừng của nền kinh tế tri thức và sự tự do hóa thương mại, sáp nhập doanh nghiệp đã dần trở thành một xu hướng, một quy luật tất yếu. So với việc thành lập một công ty con để mở rộng quy mô thì sáp nhập một doanh nghiệp phù hợp giảm thiểu tối đa các khoản chi và thời gian. Bên mua sẽ không mất chi phí tìm dự án, làm các thủ tục hành chính, đặc biệt là có sẵn thị trường tiêu thụ và nhân lực bản địa khi thực hiện sáp nhập. Với bên bán, khi sáp nhập với một doanh nghiệp khác ngang bằng hoặc lớn hơn, giá trị và danh tiếng đều sẽ tăng lên.

sáp nhập doanh nghiệp – hợp nhất doanh nghiệp – công ty luật nvcs – tư vấn doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, thuế, kế toán

Sáp nhâp doanh nghiệp là một trong các hình thức tập trung kinh tế được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 như sau: Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập”. Các doanh nghiệp tham gia sáp nhập có thể là những doanh nghiệp cùng hoặc khác loại hình doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp năm 2020 chỉ quy định về sáp nhập công ty. Như vậy, các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh có thể tham gia sáp nhập, tùy thuộc vào quyết định lựa chọn của chủ sở hữu các doanh nghiệp liên quan.

1. Trình tự, thủ tục sáp nhập doanh nghiệp

Trình tự, thủ tục sáp nhập doanh nghiệp được quy định như sau:

Bước 1: Các công ty liên quan chuẩn bị Hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập.

Bước 2: Thông qua hợp đồng sáp nhập, điều lệ công ty nhận sáp nhập. Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, điều lệ công ty nhận sáp nhập;

Bước 3: Tiến hành thay đổi đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập. Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.

2. Trường hợp cấm, hạn chế sáp nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 30 Luật Cạnh tranh 2018, các hoạt động tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam sẽ bị cấm.

Việc đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế được Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia dựa trên các yếu tố sau:

– Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan. Cụ thể: 02 doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan; 03 doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan; 04 doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan; 05 doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan;

– Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế;

– Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau;

– Lợi thế cạnh tranh do tập trung kinh tế mang lại trên thị trường liên quan;

– Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu một cách đáng kể;

– Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập hoặc mở rộng thị trường;

– Yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.

Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập thuộc ngưỡng thông báo tập trung kinh tế (Quy định chi tiết tại Điều 33, Luật cạnh tranh 2018 và Điều 13 Nghị định 35/2020/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh) thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thông báo tập trung kinh tế.

3. Hệ quả pháp lý sau khi sáp nhập doanh nghiệp

Hệ quả pháp lý của sáp nhập doanh nghiệp là giải quyết các mối quan hệ tài sản gắn với trách nhiệm pháp lý về tài sản, quyền và nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia sáp nhập doanh nghiệp. Pháp luật quy định như sau:

  • Doanh nghiệp nhận sáp nhập sẽ kế thừa các quyền, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm với khách hàng, người lao động và các đối tác khác phát sinh từ các nghĩa vụ giữa doanh nghiệp bị sáp nhập với họ, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, về hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp bị sáp nhập, kể từ thời điểm doanh nghiệp nhận sáp nhập hoàn tất thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
  • Chấm dứt sự tồn tại về mặt pháp lý của doanh nghiệp bị sáp nhập bằng việc xóa tên doanh nghiệp bị sáp nhập trong sổ đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên sáp nhập không tạo ra doanh nghiệp mới, tức là công ty nhận và công bị sáp nhập không phải đăng kí thành lập một doanh nghiệp mà hoạt động và tồn tại với danh nghĩa của công ty nhận sáp với quy mô vốn thường lớn hơn.
  1. Một số lưu ý trong quá trình thực hiện thủ tục sáp nhập doanh nghiệp
  • Doanh nghiệp bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi sáp nhập doanh nghiệp. Nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
  • Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.

Nếu quý khách cần thêm sự hỗ trợ và tư vấn liên quan đến sáp nhập, hãy liên hệ với Luật Hùng Phúc chúng tôi, và chúng tôi sẽ liên hệ lại với quý khách để giải quyết các vấn đề còn vướng mắc của doanh nghiệp.

Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:

———

Công ty Luật TNHH Hùng Phúc

  • Địa chỉ: Số 89 Trần Phú, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc.
  • Phòng Pháp luật Doanh nghiệp : 0982.466.166
  • Hotline: 0979 80 111
  • Gmail: phapluatdoanhnghiepso1@gmail.com

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.