Luật đầu tư 2020 có gì mới?
Luật đầu tư 2020 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 17/06/2020 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021 có nhiều thay đổi liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh mà các nhà đầu tư cần phải lưu ý. Vậy những thay đổi đó là gì?
- Cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê.
Dịch vụ đòi nợ thuê được Luật đầu tư 2014 quy định là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Tuy nhiên, do trong thực tế khi thực hiện và áp dụng hoạt động này bị biến tướng, gây mất trật tự xã hội dẫn đến nhiều hệ lụy. Do đó, Trong Luật Đầu tư 2020, kinh doanh dịch vụ đòi nợ đã bị loại khỏi Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, mà chính thức được chuyển vào Danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh Theo quy định tại điểm h khoản 1 điều 6 Luật Đầu Tư 2020:
“Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
- Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
……
- h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.”
- Thay đổi ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Luật đầu tư 2020 có nhiều thay đổi về ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cụ thể:
- Bãi bỏ 24 ngành nghề, kinh doanh
- Bổ sung 8 ngành nghề, kinh doanh
- Sửa đổi 14 ngành nghề, kinh doanh
Theo quy định của Luật Đầu tư 2014 và các văn bản sửa đổi liên quan thì ngành nghề kinh doanh có điều kiện hiện tại là 243. Như vậy đến ngày 1/1/2021, ngành nghề kinh doanh có điều kiện sẽ giảm còn 227 ngành nghề.
- Bổ sung nhiều ngành nghề ưu đãi đầu tư
Luật Đầu tư 2020 bổ sung một số ngành, nghề ưu đãi đầu tư so với Luật đầu tư 2014, gồm:
– Giáo dục đại học;
– Sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
– Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
– Bảo quản thuốc, sản xuất trang thiết bị y tế;
– Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.
- Quy định thêm nhiều đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
So với quy định hiện nay, Luật Đầu tư 2020 đã bổ sung thêm nhiều đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư. Cụ thể, các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư từ ngày 01/01/2021 sẽ bao gồm:
– Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2020;
– Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư 2020;
– Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;
– Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
– Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
– Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
– Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong khi đó Luật Đầu Tư 2014 chỉ quy định một số Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư như: Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 ; Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 ; Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư; Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ.
Việc quy định thêm nhiều đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư tạo điệu kiện cho các nhà đầu tư trong nước có điều kiện thuận lợi để phát triển dự án đầu tư của mình cũng như thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
- Tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của NĐT nước ngoài trong tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đầu tư
Khoản 1 điều 23 Luật Đầu Tư quy định về tỉ lệ nắm giữ vốn điều lệ của nhà đầu tư người nước ngoài trong tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đầu tư như sau:
“Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
- Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
- b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
- c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.”
Theo quy định trên thì nhà đầu tư nước ngoài khi khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC thì nắm giữ trên 50% vốn điều lệ trong khi đó Luật Đầu Tư 2014 quy định nhà đầu tư nước ngoài khi khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC thì phải nắm giữ trên 51% vốn điều lệ.
Những điểm mới của Luật đầu tư 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
- Điều kiện để NĐT nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế tại Việt Nam
NĐT nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khi đáp ứng đủ các quy định tại khoản 2 điều 24 Luật Đầu Tư bao gồm điều kiện sau đây:
– Điều kiện tiếp cận thị trường đối với NĐT nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật Đầu tư 2020;
– Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư 2020;
– Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
Đây là một quy định hoàn toàn mới của Luật Đầu Tư 2020 về Điều kiện để NĐT nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế tại Việt Nam. Trong khi Luật Đầu tư 2014 quy định bao gồm các điều kiện về: Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Trường hợp NĐT không phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
Khoản 1 điều 43 Luật Đầu Tư 2020 quy định về trường hợp NĐT không phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư như sau:
“Điều 43. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
- Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
- a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
- c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;”
Hiện nay, Theo quy định của Luật Đầu Tư 2014 thì ngoài bốn trường hợp kể trên thì còn có thêm trường hợp : “NĐT là đơn vị sự nghiệp có thu, công ty phát triển khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế”
- Giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư
Luật đầu tư 2020 không quy định về giãn thời gian thực hiện dự án đầu tư như Luật đầu tư 2014 nhằm thực hiện và bảo đảm tính đồng bộ quy định Luật Đất đai và thực hiện thống nhất thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định Luật Đầu tư năm 2020.
- Điểm mới về nơi nộp hồ sơ dự án đầu tư.
– Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội: NĐT nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (hiện hành nộp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư).
– Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: NĐT nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (hiện hành nộp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư).
– Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: NĐT nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư.
- Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư 2020, NĐT được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
– Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
– Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư 2020;
– Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
– Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với NĐT nước ngoài.
- Các ngành nghề cấm đầu tư ra nước ngoài (Điều 53)
Từ 01/01/2021, các NĐT Việt Nam khi đầu tư ra nước ngoài, không được đầu tư kinh doanh vào các ngành nghề sau:
– 08 ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh tại Điều 6 luật này và các điều ước quốc tế có liên quan.
– Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.
– Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
- Quy định các ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện (Điều 54)
Theo Luật đầu tư 2020. Từ 01/01/2021, các NĐT Việt Nam khi đầu tư vào các ngành, nghề sau đây ở nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo pháp luật:
– Ngân hàng;
– Bảo hiểm;
– Chứng khoán;
– Báo chí, phát thanh, truyền hình;
– Kinh doanh bất động sản.
Điều kiện đầu tư ra nước ngoài được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trên đây là 12 điểm mới nổi bật của Luật đầu tư 2020, ngoài ra còn có những điểm mới khác. Nhìn chung, các điểm mới quy định trong Luật đầu tư 2020 thay đổi nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh, đồng thời cắt giảm được chi phí trình tự thực hiện thủ tục hành chính.
LIÊN HỆ TƯ VẤN
- Hoàn trả tiền BHYT: Điều kiện và hồ sơ, thủ tục thực hiện
- Chính sách mới liên quan đến xuất nhập khẩu có hiệu lực tháng 7/2023
- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thời hạn bao lâu?
- CẬP NHẬT CÁC TRƯỜNG HỢP NLĐNN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG KỂ TỪ NGÀY 15/02/2021
- Danh mục các ngành nghề, lĩnh vực mà doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài không được phép kinh doanh