Nghị định 44/2023/NĐ-CP về giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) năm 2023 vừa được ban hành. Trong đó quy định các mặt hàng không được giảm thuế GTGT từ 01/7/2023.
Các mặt hàng không được giảm thuế GTGT từ 01/7/2023
Khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023 quy định giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt – Chi tiết tại Phụ lục II Nghị định này: Thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, xe ô tô dưới 24 chỗ, xe mô tô hai bánh, ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3, tàu bay, du thuyền, xăng các loại…
– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin – Chi tiết tại Phụ lục III Nghị định này: Card âm thanh, hình ảnh, mạng và các loại card tương tự dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động, thẻ thông minh, máy vi tính và các thiết bị ngoại vi của máy vi tính…
– Viễn thông, chứng khoán, hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất – Chi tiết tại Phụ lục I Nghị định này.
Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Riêng, đối với mặt hàng than, chỉ giảm thuế GTGT đối với mặt hàng than khai thác bán ra (đối với cả trường hợp than khai thác sau đó sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra), các khâu khác không được giảm thuế GTGT.
Theo đó, từ ngày 01/7/2023, thuế suất thuế GTGT sẽ được giảm còn 8% đối với các nhóm đối tượng đang áp dụng thuế GTGT 10% trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định cụ thể Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định này.
Thủ tục giảm thuế GTGT 2% năm 2023
Theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 44/2023, trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT khi lập hóa đơn như sau:
– Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Khi lập hoá đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
– Đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:
Khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT:
- Tại cột “Thành tiền”: ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm;
- Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu;
- Đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết 43/2022/QH15”.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định.
Lưu ý:
Cơ sở kinh doanh đã lập hoá đơn, kê khai theo mức thuế suất/tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm:
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, người bán và người mua thỏa thuận với nhau để chọn 01 trong 02 cách giải quyết sau:
Cách 1: Lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót
– Bên bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót để gửi cho bên mua.
– Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
Nội dung cần ghi trên hóa đơn điều chỉnh: Với điều chỉnh tăng thì ghi dấu dương, với điều chỉnh giảm thì ghi dấu âm đúng với thực tế điều chỉnh.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót sau đó gửi cho người mua (đối với hóa đơn điện tử không có mã) hoặc gửi cho cơ quan thuế cấp mã và sau đó gửi cho người mua (đối với hóa đơn điện tử có mã).
Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh sai sót thì 02 bên ghi rõ sai sót trong văn bản thỏa thuận. Trường hợp này không cần nộp Mẫu 04/SS-HĐĐT cho cơ quan thuế.
Cách 2: Lập hóa đơn điện tử mới thay thế
– Bên bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót để gửi cho bên mua.
– Trường hợp bên bán và bên mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn ban đầu có sai sót 02 bên ghi rõ sai sót vào văn bản, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó gửi cho người mua (đối với hóa đơn điện tử không có mã) hoặc gửi cho cơ quan thuế cấp mã và sau đó gửi cho người mua (đối với hóa đơn điện tử có mã).
LIÊN HỆ TƯ VẤN
- Hồ sơ, mức hưởng BHXH đối với người lao động mắc Covid-19
- Các biện pháp thu tiền thuế nợ được áp dụng hiện nay
- Thay đổi điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu từ 01/7/2025
- THỐNG ĐỐC YÊU CẦU NHNN CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ THIẾT LẬP ĐƯỜNG DÂY NÓNG XỬ LÝ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC LIÊN QUAN ĐẾN THÔNG TƯ SỐ 01.
- Những thay đổi quan trọng của Luật Doanh nghiệp năm 2022