Thủ tục đăng ký chuyển giao nhãn hiệu

Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể chuyển giao các quyền về nhãn hiệu sau đây cho các tổ chức, cá nhân khác:

Chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu là việc chủ sở hữu nhãn hiệu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

Chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu việc chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng nhãn hiệu thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.

Việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu cũng như chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu này phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.

Hồ sơ đăng ký chuyển giao nhãn hiệu: Người nộp đơn có thể được nộp thông qua hình thức trực tiếp hoặc qua bưu điện tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại Tp. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

chuyển giao nhãn hiệu
Chuyển giao nhãn hiệu

Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao nhãn hiệu:

  1. Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp(mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN) hoặc Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (mẫu 02-HĐSD quy định tại Phụ lục D ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN);
  2. 02 Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệuhoặc 02 Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu(bản gốc hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực theo quy định_Tham khảo mẫu);

Nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; nếu hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;

  1. Bản gốc văn bằng bảo hộ (đối với hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu);
  2. Văn bản đồng ý cho các đồng chủ sở hữu chuyển nhượng nhãn hiệuhoặc Văn bản đồng ý cho các đồng chủ sở hữu chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
  3. 02 mẫu quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng (Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận);
  4. Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể (Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận);
  5. Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục cho cá nhân hoặc Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục cho tổ chức (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
  6. Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).

Thời hạn giải quyết: 02 tháng kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký thông báo để người nộp đơn sửa chữa các thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng.

Nếu người nộp đơn không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định trên thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định từ chối đăng ký hợp đồng.

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Sở hữu trí tuệ.

Lưu ý:

  1. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu:

– Chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.

– Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

– Chủ sở hữu chỉ được chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.

  1. Đối với hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu:

– Chủ sở hữu không được chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.

– Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu và không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.

phapluatdoanhnghiep.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.