Khi nào doanh nghiệp phải nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản?

  1. Điều kiện doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản:

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi tắt là “GTGT”) và thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là “TNCN”) khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

– Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp;

– Trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên thuê (doanh nghiệp) nộp thuế thay.

* Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 8 Thông tư 92/2015/TT-BTC

nộp thuế thay cá nhân

  1. Trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân

2.1. Về khấu trừ thuế GTGT, thuế TNCN

Trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng thì doanh nghiệp khấu trừ thuế GTGT, thuế TNCN trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân.

Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.

Số thuế khấu trừ được xác định như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%

Trong đó:

Doanh thu tính thuế được xác định từ thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản, cụ thể:

– Doanh thu tính thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

– Doanh thu tính thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

– Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

2.2. Khai thuế và nộp thuế

Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm:

– Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC;

– Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC;

– Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản, Phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).

Doanh nghiệp khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định.

Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

– Đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.

– Đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.

Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (tức kê khai và nộp thuế cùng thời điểm).

phapluatdoanhnghiep.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.